This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015

Phương pháp nhớ lâu vốn từ vựng trong tiếng Nhật

Nhiều người nghĩ rằng để sử dụng tiếng Nhật một cách thành thạo thì phương pháp hiệu quả nhất là học tập và làm việc tại Nhật Bản. Tuy nhiên, không phải ai trong chúng ta cũng có thể thực hiện được điều đó. Vậy làm thế nào để học tốt tiếng Nhật mà không cần phải tới Nhật? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều bạn sẽ đặt ra khi mới bắt đầu làm quen với một trong những ngôn ngữ phức tạp bậc nhất thế giới này. Dưới đây là một vài gợi ý nho nhỏ có lẽ phần nào giúp ích cho các bạn trong quá trình học tiếng Nhật.

Về thời gian học:

Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời điểm “Vàng” để ghi nhớ là khi chúng ta vừa mới thức dậy vào buổi sáng và trước khi đi ngủ vào buổi tối. Vào thời điểm này, chúng ta sẽ ghi nhớ kiến thức sâu hơn. Vì vậy, khi vừa mới thức dậy vào buổi sáng và trước khi đi ngủ vào buổi tối các bạn hãy cố gắng dành ra 10 phút để học và ôn bài nhé! Ngoài ra, việc duy trì thói quen học tập đều đặn mỗi ngày sẽ ảnh hưởng không ít đến kết quả học tập của các bạn. Tần suất học cũng được đánh giá là rất quan trọng để có thể học tiếng Nhật một cách hiệu quả.
Khi học, các bạn không nên ép mình nhồi nhét quá nhiều kiến thức trong cùng một lúc . Vì sao lại như vậy? Vì làm như thế, khả năng ghi nhớ sẽ giảm và các bạn sẽ chỉ tốn thêm thời gian để học hơn nữa. Do đó, cứ sau khi học được 30 phút đến 45 phút, các bạn hãy nghỉ giải lao khoảng 5-10 phút. Thời gian này bộ não của chúng ta sẽ được nghỉ ngơi và củng cố lại những gì vừa mới học. Cho nên, chúng ta hãy sắp xếp thời gian học và nghỉ ngơi một cách khoa học các bạn nhé!

Về cách học từ vựng và chữ Hán:

Tiếng Nhật là một loại hình ngôn ngữ tương đối khó học. Chữ viết được chia thành bốn loại gồm Hiragana (Chữ mềm), Katakana (Chữ cứng), Kanji (Chữ Hán), Romaji (Chữ La – tinh) với cách viết phức tạp và khó nhớ. Điều này đã mang đến không ít khó khăn cho người học. Để nhớ từ nhanh, hiệu quả chúng ta có thể học thông qua các hình ảnh và tranh vẽ có nội dung liên quan tới từ đó.


Ngoài ra, các bạn có thể tận dụng những tờ giấy mà mình không dùng đến nữa, hay những mảnh giấy với những màu sắc khác nhau để làm những tấm thẻ với một bên viết nghĩa tiếng Việt, một bên viết tiếng Nhật của từ cần học

Mặt trước của thẻ học từ mới Mặt sau của thẻ học từ mới
Thẻ học chữ Hán
Để nhớ từ mới được nhanh, khi học bạn cũng nên đọc to, chú ý phát âm thật chuẩn theo người bản xứ (khi học ở nhà,các bạn có thể bật CD nghe và đọc theo). Trong tiếng Nhật, chữ Hán chiếm khoảng gần 60% . Do đó, việc học chữ Hán rất quan trọng. Để học chữ Hán tốt, đầu tiên bạn hãy tạo bảng chữ Hán để tập viết, sau đó học thuộc cách đọc âm ON và âm KUN của từng chữ. Bạn không nên chỉ học từng chữ Hán mà nên ghép với chữ Hán với nhau và tra cứu cách đọc của chúng. Các bạn cần cố gắng sử dụng các chữ Hán đó để đặt thành các câu có nghĩa.

Về việc học ngữ pháp: 

Việc học ngữ pháp cũng rất quan trọng. Ngữ pháp tiếng Nhật hoàn toàn khác với ngữ pháp của tiếng Anh và tiếng Việt. Vậy học ngữ pháp như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất?
Thời gian học ngữ pháp hiệu quả chính là vào lúc các bạn cảm thấy đầu óc mình thoải mái nhất Bạn cần cố gắng luyện thật kỹ mỗi một mẫu câu bằng cách đặt câu hay đọc các phần luyện tập trong sách. Hãy lắng nghe thật kỹ những bài giảng của các thầy cô và hỏi ngay khi có điểm chưa hiểu rõ. Bạn cũng cần thống kê lại những mẫu câu đã học, vận dụng những mẫu câu đó để luyện viết theo chủ đề hay viết nhật kí.

Về kỹ năng đọc:

Khi mới bắt đầu học, vì vốn từ vựng ít ỏi nên chúng ta thường rất ngại đọc sách. Tuy nhiên, việc đọc sách sẽ giúp các bạn tăng thêm vốn từ vựng cũng như biết cách sử dụng chúng. Khi đọc sách các bạn đừng đọc thầm nhé! Các bạn cố gắng đọc thật to, rõ ràng. Điều đó sẽ có lợi cho việc luyện phát âm, ghi nhớ mẫu câu và từ vựng. Khi đọc sách các bạn đừng đọc từng từ một mà hãy đọc theo các đoạn. Mỗi câu bao giờ cũng có những cụm từ quan trọng các bạn hãy gạch chân dưới những cụm từ đó nhé! Sau mỗi bài đọc, các bạn cũng đừng quên tổng hợp lại những ý chính mà mình vừa đọc được.


Về việc học nghe và nói:

Khi luyện nói, bạn cần sử dụng những mẫu câu từ ngắn đến dài, từ đơn giản đến phức tạp, nên lặp đi lặp lại nhiều lần câu đó đến khi thuần thục. Khi luyện nghe, các bạn không nên chỉ ngồi nghe một cách thụ động mà nên kết hợp với việc luyện nói. Các bạn nên nghe hết cả đoạn và tóm tắt lại nội dung mình nghe được theo ý hiểu bằng những mẫu ngữ pháp đã học. Ngoài ra, các bạn có thể học tiếng Nhật thông qua bài hát. Các bài hát vừa giúp các bạn thư giãn vừa giúp việc ghi nhớ từ trở nên dễ dàng hơn.


Việc xem phim và nghe băng đĩa cũng sẽ giúp các bạn hiểu được cách sử dụng từ trong hoàn cảnh cụ thể. Bởi vì, ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày đôi khi rất khác so với những gì các bạn học trên sách vở. Khi nghe và xem như vậy, các bạn sẽ quen với tốc độ nói tự nhiên của người bản xứ.


Kinh nghiệm học tiếng Nhật hiệu quả

Nhiều người nghĩ rằng để sử dụng tiếng Nhật một cách thành thạo thì phương pháp hiệu quả nhất là học tập và làm việc tại Nhật Bản. Tuy nhiên, không phải ai trong chúng ta cũng có thể thực hiện được điều đó. Vậy làm thế nào để học tốt tiếng Nhật mà không cần phải tới Nhật? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều bạn sẽ đặt ra khi mới bắt đầu làm quen với một trong những ngôn ngữ phức tạp bậc nhất thế giới này. Dưới đây là một số lời khuyên của một giáo viên có rất nhiều kinh nghiệm giảng dạy trong tiếng Nhật, ông sẽ chia sẻ những kiến thức cũng như phương pháp học tiếng Nhật hiệu quả của mình, chúng ta hãy cùng xem nhé.


Nghiên cứu nội dung ngữ pháp trong tiếng Nhật.

Điều này nghe rất cổ điển và có thể đã lỗi thời, nhưng biết ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giúp bạn rất nhiều trong sự hiểu biết và cũng làm cho việc đặt câu đúng hơn .Chọn một cuốn sách ngữ pháp mà bắt đầu từ đơn giản đến cấu trúc câu phức tạp hơn, và hiểu chúng nó. Điều quan trọng là đầu ra ( thực hành sử dụng những kiến thức đã học) sau đầu vào (Tiếp nạp kiến thức mới). Một khi bạn hiểu khái niệm của cấu trúc đó, bạn nên sử dụng chúng trong văn bản hoặc giọng nói của bạn càng nhiều càng tốt . Nếu có thể , hãy kiểm việc sử dụng ngữ pháp mới của bạn là đúng hay không bởi một người bản xứ hoặc một người rất thành thạo tiếng Nhật. Lặp đi lặp lại một cấu trúc hay một từ mới là rất quan trọng khi bạn bắt đầu học một kiến thức mới. Bạn sử dụng những gì bạn đã học càng nhiều càng tốt, tốt hơn là bạn nên dính nó với bạn trong mọi hoạt động và sẽ trở thành kiến thức của riêng bạn. Cũng giống như câu ngạn ngữ cũ - Sử dụng nó , hoặc mất nó!

Từ vựng

Có một số lượng lớn từ vựng tiếng nhật là rất hữu ích . Biết cơ bản về từ vựng /từ đơn giản là rất cần thiết và rất quan trọng để con đường học tiếng của bạn có thể trôi chảy hơn. Bạn nên biết động từ thì thường được sử dụng còn danh từ thì ít hơn. Tuy nhiên , đừng lo lắng quá nhiều về việc ghi nhớ số lượng rất lớn của các từ. Trong một cuộc sống thực , bạn luôn luôn phải đối mặt với các từ mới, ngay cả trong ngôn ngữ của bạn . Khi bạn gặp một từ mới và không hiểu những nghĩa của nó là gì, hoặc bạn muốn nói điều gì đó nhưng không biết làm thế nào để biểu đạt nó, rất đơn giản bạn chỉ cần hỏi một người nào đó , hoặc tìm nó trong một từ điển , hoặc trên internet.

Đặt câu hỏi tăng cường thông tin liên lạc của bạn , đặc biệt là khi bạn hỏi bằng tiếng Nhật . Bạn có thể sử dụng :

Wa ... douiu imi desuka ? ( Ý nghĩa của…là gì ... ? )
... Wa nihongo de nan desuka ? ( ... Là gì trong tiếng Nhật? )
... Wa eigo de nan desuka ? ( ... Là gì trong tiếng Anh không? )

Hoặc trong bài phát biểu giản dị với bạn bè:

TTE ... nani ? ( Không ... nghĩa là gì? )
... TTE nihongo de nani ? ( ... Là gì trong tiếng Nhật? )
... TTE eigo de nani ? ( ... Là gì trong tiếng Anh không? )

Trở thành như người bản xứ ? - Hãy là một Copy Cat !

Nếu bạn muốn tiếng Nhật trở thành ngôn ngữ giao tiếp thông thạo, cách tốt nhất để học là trở thành một bản sao con mèo tốt của người bản xứ trong một từ, một biểu thức sao chép, từ vựng, phát âm hay nhạc vv. Điểm mấu chốt để thực hiện được điều này là bạn nên chọn đúng người / một người để bạn có thể học hỏi ( hay như là sao chép một bản gốc hoàn hảo). Nếu bạn muốn tìm hiểu và học tốt nhất tiếng Nhật Bản, bạn nên chọn để học hỏi và giao tiếp với một người từ Tokyo hoặc khu vực bao quanh ( cũng là preferibly ) . Tuổi, giới tính và tính cách phù hợp với bạn sẽ giúp bạn có được cảm giác tốt hơn và tiếp thu dễ dàng hơn trong việc sử dụng ngôn ngữ đó. Nhiều lần khi bạn học một ngôn ngữ từ người khác giới , đặc biệt là trong bài phát biểu bình thường, bạn sẽ kết thúc âm thanh như người khác giới của bạn. Bạn sẽ muốn tránh điều này bởi vì nếu bạn nhớ và in sâu điều đó thì rất nguy hiểm, người Nhật Bản có phong cách dành riêng nam và nữ khi thực hiện một bài phát biểu bình thường. Vì vậy, bằng cách chọn đúng người để “sao chép” và trở thành một bản sao “con mèo” chuyên nghiệp, ngôn ngữ của bạn sẽ để có thể thành thạo nhất trong giao tiếp.

Kanji.

Học chữ Hán là một cơn ác mộng đối với nhiều người học tiếng Nhật. Có quá nhiều ký tự học để thành thạo trong tiếng Nhật . Trẻ em học tiếng Nhật phải học hơn 2000 chữ Hán trong hơn 9 năm . Làm thế nào bạn có thể bắt kịp với những người bản xứ ....? Tham khảo thêm 4 BƯỚC HỌC KANJI HIỆU QUẢ

Đề nghị của tôi là bạn nên bắt đầu với chữ Hán cho các từ mà bạn đã quen thuộc hay thường xuyên sử dụng. Đặc biệt là những gì các bạn sẽ sử dụng hoặc thường xuyên gặp trong cuộc sống của bạn - đó là những khởi đầu tốt nhất cho việc học kanji. Nó sẽ dễ dàng hơn để ghi nhớ ngôn ngữ này và kết hợp những gì đã học với nghĩa của nó bằng cách nghiên cứu chữ Hán với ý nghĩa mà bạn đã biết.
Một khi bạn biết một vài ký tự chữ Hán, hãy sử dụng chúng trong văn bản của bạn thường xuyên! Cách đơn giản nhất khi viết một văn bản là sử dụng điện thoại di động hoặc máy tính. Người Nhật Bản thường sử dụng kiến thức romaji của họ. Khi bạn thiết lập bằng ngôn ngữ Nhật Bản , khi bạn gõ romaji ,chúng sẽ tự động được thay đổi bằng Hiragana . 

Sau đó, nếu bạn muốn thay đổi chúng thành chữ Hán, bạn sẽ đẩy thanh không gian, sau đó bạn sẽ thấy các lựa chọn của ký tự kanji cho âm thanh.
Nếu bạn thích viết bằng tay, bạn có thể viết câu ngắn bằng cách sử dụng chữ Hán bạn đã học . Điều quan trọng là bạn thực hành nó trong câu , Điều này sẽ giúp bạn tìm hiểu cách sử dụng chữ Hán trong bối cảnh và sau chữ Hán cần okurigana. Ví dụ, từ Nhật Bản có nghĩa “lớn” là " ookii " và dòng chữ kanji lớn là大. Nhưng khi bạn viết ookii sử dụng chữ Hán, nó không chỉ viết大, nhưng bạn cần phải viết大きい. Phầnきいđược gọi là okurigana , mà theo sau những kiến thức kanji để hoàn thành một nghĩa của một từ . Trong trường hợp này ,きいlà cần thiết để viết sau大, bởi vì việc đọc大trong bối cảnh này chỉ bao gồm " oo " .

Kết luận.

Chìa khóa thành công trong việc học tiếng Nhật Bản hoặc bất kỳ ngoại ngữ khác là sự lặp lại . Bạn cần cả hai đầu vào ( tiếp nạp kiến thức) và đầu ra ( thực hành kiến thức) , và đặc biệt là ở đầu ra, bạn sẽ cần phải sử dụng chúng càng nhiều càng tốt, cho đến khi nó trở thành kiến ​​thức của riêng bạn. Sau khi nghiên cứu khái niệm ngữ pháp mới , từ hoặc chữ Hán, hãy chắc chắn để sử dụng chúng trong bài phát biểu thực tế hoặc bằng văn bản một lần nữa và một lần nữa. Bạn càng sử dụn chúng cành nhiều càng tốt, bạn sẽ càng trở nên quen thuộc với ngôn ngữ đó, vì vậy hãy luôn giữ chúng trong tâm trí của bạn khi bạn học tiếng Nhật! Bây giờ bạn đã biết những phương pháp tốt nhất để tìm hiểu ngôn ngữ Nhật Bản và hãy xem một số bí quyết học tiếng Nhật trên trang web để được giúp đỡ nhiều hơn nữa!

Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2015

Cách dịch tiếng Nhật chuẩn qua bảng chữ cái

Có rất nhiều cách để có thể giúp bạn dịch hoặc phiên âm tên của mình sang tiếng Nhật. Bạn có thể dùng phiên âm sao cho nghe giống tên Việt nhất, hoặc dịch tên của mình từng từ sang tiếng Nhật theo ý nghĩa.

Thử xem tên bạn là gì trong tiếng Nhật
1, Phiên âm tên của mình sang tên katakana trong tiếng Nhật.

Nguyên tắc số một khi phiên âm tên sang tiếng Nhật mà bạn cần nhớ, đó là: đơn giản nhất luôn đẹp nhất. Khi phiên âm tên mình sang chữ katakana, cần chuyển sao cho đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ viết nhất. Bạn không nên lạm dụng âm dài hay âm lặp vì đây là những thứ gây khó đọc trong tiếng Nhật và cũng không tạo thành phát âm đẹp và đơn giản. Bạn cũng không nên phiên âm đủ các chữ cái trong tên bạn mà chỉ cần làm sao cho cách đọc giống tên bạn nhất là được.

2, Sử dụng công cự dịch ngữ nghĩa

Để có thể chuyển hoàn toàn tên mình sang tiếng Nhật với đầy đủ ý nghĩa bao hàm trong tiếng Việt gốc, bạn cần có sự hiểu biết ý nghĩa ngôn từ sâu xa của cả tiếng Việt và học tiếng Nhật một cách chuẩn xác nhất, thì mới có thể áp dụng phù hợp nhất. Điều này vô cùng phúc tạp, khó khăn. 

3, Phiên âm và ghép từ

Một cách vui vẻ và đơn giản cho những bạn muốn tìm hiểu tên mình trong tiếng Nhật nó "như thế nào", bạn có thể xem bảng kí tự phiên âm sang tiếng Nhật và đơn giản là ghép lại thành tên tiếng Nhật. Một số ví dụ về họ tiếng Việt được dịch sang tiếng Nhật.

Nguyễn => Satoh
Trần => Takahashi
Lê => Suzuki
Hoàng (Huỳnh) => Watanabe
Phạm => Sakai
Phan => Sakamoto
Vũ (Võ) => Takei
Đặng =>Endoh
Bùi => Kobayashi
Đỗ => 斎藤 Saitoh
Hồ => Katoh
Ngô => Yoshida
Dương =>Yamada

Chúc các bạn có những phút giây vui vẻ với tiếng Nhật!

Phương pháp học tiếng Nhật hiệu quả

Nếu bạn là người yêu đất nước Nhật Bản và muốn được sở hữu thứ tiếng khó học nhất thế giới này để thỏa sức mơ ước du học Nhật Bản thì đều chung quan điểm là sao để học ngôn ngữ này làm thế nào để hiệu quả Đa phần các bạn học ngoại ngữ đều thường cố gắng đạt đến sự hoàn hảo ngay từ khi bắt đầu, học thuộc 100% từ mới, phát âm chuẩn 100%, nhớ 100% ngữ pháp…

Quan điểm của Akira Education là không cần thiết phải học như vậy khi mới bắt đầu, học chính xác 100% sẽ tốn rất nhiều thời gian. 

II. Học tổng hợp tất cả các loại giáo trình:
Giáo trình Minano Nihongo – Tự học tiếng Nhật
Có thể bạn sẽ cảm thấy hơi nhiều và nản khi nghĩ đến việc mình phải học cùng 1 lúc tới 3-4 quyển sách. Nhưng thực tế đó lại là cách thức học tập hiệu quả, vì:

– Mặc dù có nhiều sách khác nhau, nhưng tất cả thuộc cùng 1 hệ thống và chung một khối lượng kiến thức. Từ vựng, ngữ pháp… của các sách là gần như giống nhau. Ví dụ bạn học từ mới và ngữ pháp của bài 1, thì bạn có thể đọc được và làm được bài tập bài 1 của tất cả các sách.

– Vì cùng chung một khối lượng kiến thức (từ vựng, ngữ pháp), nên việc làm nhiều loại bài tập khác nhau sẽ giúp chúng ta nhớ kiến thức lâu hơn. Bạn chỉ cần học qua từ vựng và ngữ pháp, sau đó làm hết các bài tập thực hành là sẽ thấy mình nhớ rất kỹ.

– Việc học tổng hợp giúp các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết được vận dụng tốt hơn và được bổ trợ lẫn nhau. Chúng ta phải hiểu rằng, Ngoại ngữ là một sự tổng hợp của nhiều kỹ năng, học ngoại ngữ mà chỉ đọc được từ mới nhưng không thể nghe, không thể nói… thì chẳng khác nào người câm điếc. (Xem các giáo trình học tiếng Nhật.)

III. Cách học Từ mới & Ngữ pháp

1. Với từ mới:

Nguyên tắc: Nghe, nhắc lại & viết.


– Mở file đọc từ mới lên và nghe, song song với việc xem chú giải của sách Giải thích từ mới.

– Thường thường phần từ vựng của mỗi quyển sách được chia thành 2 cột. Sau khi nghe file xong, bạn gấp đôi quyển sách lại, sau đó nhìn phần Tiếng Việt nói nghĩa tiếng Nhật và là ngược lại. 

– Sau khi nhớ được cách đọc và ý nghĩa, bạn gấp sách lại, nhớ lại những từ đã học, viết ra vở hoặc giấy nháp. Đánh dấu những từ chưa nhớ lại và học lại.

– Tuyệt đối không học theo cách thủ công là viết đi viết lại, vừa mất thời gian vừa không hiệu quả. Nếu cứ viết đi viết lại thì chỉ nhớ được mặt chữ, khi nghe sẽ không hiểu và khi giao tiếp sẽ không sử dụng được.

– Học chỉ bằng cách viết cũng không kích thích não bộ trong việc sử dụng nhiều vùng trí não để ghi nhớ.

2. Với ngữ pháp

Tự học tiếng Nhật cùng AKIRA
Học thuộc mẫu câu.

Học như thế nào để thuộc mẫu câu?

– Đọc mẫu câu, phân tích các thành phần của các bộ phận trong câu : Chủ ngữ, trợ từ, bổ ngữ, vị ngữ.

– Áp dụng các từ đã học và các từ mới vừa học, ghép vào mẫu câu để thành câu có nghĩa.

– Viết một đoạn văn bằng tiếng Việt có nội dung gần gũi, từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, liên quan đến các mẫu câu đã học và có thể sử dụng được nhiều mẫu câu mới đang học. Dịch đoạn văn đó sang tiếng Nhật. 

Chú ý: Nên sử dụng một số từ mới cho việc viết – dịch đoạn văn để mở rộng vốn từ mới và dễ nhớ hơn.

– Cuối cùng là đọc lại đoạn văn vừa viết. Sau đó gấp hết sách vở, tập nói đoạn văn vừa viết một cách trơn tru.

Với trình độ Sơ cấp thì chưa cần thuộc nhiều các công thức câu, chủ yếu chỉ cần học thuộc mẫu câu để có thể sử dụng luôn.

TRÌNH TỰ HỌC

Phương pháp tự học tiếng Nhật cho người bắt đầu tốt nhất là gì?

Tự học tiếng Nhật hiệu quả nhất.
I. Học từ mới và ngữ pháp. (Bao gồm cả Kanji với những lớp nâng cao)

– Học ngữ pháp theo cách thức ở trên ít nhất 5 lần. (sau đó mỗi ngày nên nghe lại ít nhất 3 lần)

– Đọc hiểu ngữ pháp.

II. Làm bài tập áp dụng.

Thường thì các bài tập trong sách giáo khoa rất dễ. Chỉ làm theo ví dụ để nhớ ngữ pháp, từ mới.

Bạn cố gắng trong khi làm bài, viết tất cả những chữ Kanji có trong bài. Bởi Kanji chỉ cần viết nhiều là nhớ.

III. Ghi âm các câu, hội thoại và đoạn văn có trong sách.

– Yêu cầu phải nghe đoạn đọc mẫu trước và tập nói ít nhất 5 lần trước khi ghi âm.

Mục đích : Bạn có thể sửa được cách phát âm, tốc độ đọc, từ đó bạn sẽ hiểu sâu nghĩa câu văn, đoạn văn hơn, và cũng giúp bạn nói tự nhiên hơn.
IV. Làm bài tập Online

Các phần mềm học Online có những tính năng, giao diện đặc biệt,phù hợp trong việc có khả năng giúp bạn phát huy tư duy và động não linh hoạt

Trên đây là kinh nghiệm học được đúc kết của các bạn đã học Tiếng Nhật và đã thành công. Sau khi làm hết tất cả các bước này thì việc đạt được N3 trong 1 năm, hoặc N2 trong 2 năm là điều nằm trong tầm tay bạn.

Cảm ơn các bạn đã theo dõi. Hãy tiếp tục cố gắng nhé!

がんばってくだいさいね。



Thứ Ba, 22 tháng 9, 2015

Bí quyết giúp nhớ từ vựng tiếng Nhật hiệu quả

Bạn đang học tiếng Nhật và trải qua những khó khăn nhất định khi phải nhớ những từ vựng "khó nuốt", tất cả những vấn đề đó sẽ được giải quyết sau 15 cách nhớ từ vựng tiếng Nhật hiệu quả được tổng hợp thông qua chính những từ vựng cơ bản nhất. Hãy cùng xem nhé.

Làm thế nào để nhớ với khối lượng từ vựng tiếng Nhật khổng lồ

Trong bài này Trung tâm tiếng Nhật SOFL sẽ tổng hợp 15 cách để nhớ từ vựng hay nhất, với mỗi phương pháp sẽ lấy ví dụ trực tiếp tiếng Nhật cho mỗi phương pháp. Từ cách học này, bạn có thể vừa tham khảo phương pháp học, vừa đồng thời cùng lúc học từ vựng tiếng Nhật. 

Bắt đầu nào!

1 日本語 で 考 え よ う と す る と, 頭 の 中 も 自然 に 日本語 に な る.
にほんごでかんがえようとすると、あたまのなかもしぜんににほんごになる。
Cố gắng suy nghĩ bằng tiếng Nhật, dần dần, qua trình suy nghĩ trở nên tự nhiên hơn.

2 何 回 も 読 ん だ り 書 い た り 話 し た り を 繰 り 返 し す る.
な ん か い も よ ん だ り か い た り は な し た り を く り か え し す る.
Thực hành lặp đi lặp lại: đọc, nói và viết nhiều và nhiều hơn nữa.

3 日常生活 の 中 で, い つ も 使 う よ う に す る.
に ち じ ょ う せ い か つ の な か で, い つ も つ か う よ う に す る.
Cố gắng ứng dụng ngôn ngữ thường xuyên trong bối cảnh của cuộc sống hàng ngày.

4 言葉の成り立ちを勉強して、どのような関係になっているのかを勉強する。
ことばのなりたちをべんきょうして、どのようなかんけいになっているのかをべんきょうする。
Tìm hiểu về nguồn gốc của từ và cách các từ khác nhau có liên quan đến nhau.

5 絵, 写真, 面 白 い シ ー ン を 言葉 と 関係 づ け る.
え, し ゃ し ん, お も し ろ い シ ー ン を こ と ば と か ん け い づ け る.
Liên hệ từ vựng với hình vẽ, hình ảnh và những cảnh hài hước.

6 子 供 向 け の テ レ ビ や ユ ー チ ュ ー ブ を よ く 見 る.
こ ど も む け の テ レ ビ や ユ ー チ ュ ー ブ を よ く み る.


Xem TV hoặc film Nhật Bản cho trẻ em.

7 な る べ く ネ イ テ ィ ブ と 話 を す る.
な る べ く ネ イ テ ィ ブ と は な し を す る.
Luyện nói tiếp xúc càng nhiều càng tốt với người bản xứ.

8 実 際 に 自 分 に 聞 こ え る よ う に 言葉 を 声 に 出 す.
じ っ さ い に じ ぶ ん に き こ え る よ う に こ と ば を こ え に だ す.
Đọc/ phát âm to từ vựng khi học để chính bản thân nghe được

9 自 分 の 母語 と 似 た 音 の 言葉 と 関 連 づ け る.
じ ぶ ん の ぼ ご と に た お と の こ と ば と か ん れ ん づ け る.
Liên hệ từ mới với các từ có âm tương tự trong tiếng Việt để sễ nhớ

10 物語, ゲ ー ム, 映 画 等 と 新 し い 言葉 を 連 想 さ せ る.
も の が た り, ゲ ー ム, え い が と う と あ た ら し い こ と ば を れ ん そ う さ せ る.
Liên hệ từ mới với những câu chuyện, trò chơi hay phim ảnh.

11 音 楽 を 聞 い て 歌詞 を 暗記 す る.
お ん が く を き い て か し を あ ん き す る.
Nghe các bài hát tiếng Nhật và ghi nhó chúng

12 新 し い 言葉 と, 知 っ て い る 言葉 を カ テ ゴ リ ー 別 に 分 け る.
あ た ら し い こ と ば と, し っ て い る こ と ば を カ テ ゴ リ ー べ つ に わ け る.
Tôi phân loại và xếp nhóm từ mới với từ có liên quan khác mà tôi đã biết.

13 家族 や 犬 に 向 か っ て, 理解 さ れ な く て も 毎 日 話 し 続 け る.
か ぞ く や い ぬ に む か っ て, り か い さ れ な く て も ま い に ち は な し つ づ け る.
Kiên trì tập luyện hàng ngày bằng cách nói chuyện với gia đình hay con chó, mặc dù họ không hiểu.

14 特 に 新聞 等 を 出来 る だ け 読 む と, 言葉 を 覚 え る の に 役 立 つ.
とくにしんぶんとうをできるだけよむと、ことばをおぼえるのにやくだつ。
Đọc càng nhiều càng tốt, đặc biệt là báo chí

15 簡単な文章の中に新しい言葉を使ってみると、単体の言葉だけでなく文章全体を勉強できる。
かんたんなぶんしょうのなかにあたらしいことばをつかってみると、たんたいのことばだけでなくぶんしょうぜんたいをべんきょうできる。
Cố gắng sử dụng các từ mới trong một câu đơn giản để tìm hiểu toàn bộ cụm từ

Thứ Hai, 21 tháng 9, 2015

Học tiếng Nhật bài 1: Giới thiệu bản thân


< a a , chào Kim. Rất vui được gặp bạn.mình là Lin. Mình đến từ Đài Loan. Rất mong được giúp đỡ >

A: 私の名前はお金の金と書いてキムと読むんですが、台湾も同じですか?

< tên của mình đọc làm Kim trong chữ viết Kanji,ở Đài Loan cũng như vậy chứ >

B: いいえ、この漢字は台湾にもありますが、読み方は違いますね。<ジン>と読みますよ。

A: そうですか。この金という漢字は金という意味なので、良く私にお金があると思われるんですが、実際、お金は全然ありません。貧乏な金です。よろしく。

 <Vậy à. chữ Kim này có ý nghĩa là tiền nên mình hay bị nghĩ là có nhiều tiền, thực ra mình hoàn toàn chẳng có tiền. Là Kim nghèo khổ. Mong được các bạn giúp đỡ >

B: へえ、貧乏な金さんですか。私は木曜日の<木>という漢字を二つ書いて、<リン>とよみます。日本語で<はやし>とも読みますから、みんなわたしのことを<はやしさん>と呼びます。だからキムさんもわたしのことを<はやし>と呼んでください。

của 木曜日 và đọc là <リン>.Vì trong tiếng Nhật cũng đọc là <はやし>nữa nên mọi người hay gọi mình là <はやしさん>. Vì thế Kim cũng gọi mình là <はやし> nhé. 

A: はい、じゃ。台湾の林さんね。これからよろしく。

< vâng, Lin từ Đài Loan nhỉ.Từ nay rất mong được cậu giúp đỡ>

B: こちらこそ、よろしく。

< Mình cũng thế, mong được cậu giúp đỡ >.

新しい言葉 

韓国(かんこく):hàn quốc

台湾(たいわん):đài loan


名前(なまえ):tên

自己紹介(じこしょうかい):tự giới thiệu bản thân

金(かね):tiền

漢字(かんじ):chứ Hán

意味(いみ): ý nghĩa 


実際(じっさい):thực tế

貧乏(びんぼう):nghèo khổ

全然(ぜんぜん):hoàn toàn

木曜日(もくようび): thứ 5

Những câu giao tiếp trong tiếng Nhật cơ bản

Dưới đây là những câu là những câu giao tiếp cơ bản mà người Nhật sử dụng hằng ngày như chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn...mà bất kì người học tiếng Nhật nào cũng nên ghi nhớ trước tiên.

おはようございます ohayogozaimasu : chào buổi sáng 

こんにちは - konnichiwa : xin chào, chào buổi chiều

こんばんは - konbanwa : chào buổi tối

おやすみなさい - oyasuminasai : chúc ngủ ngon

さようなら - sayounara : chào tạm biệt

ありがとう ございます arigatou gozaimasu : xin cảm ơn

すみません - sumimasen : xin lỗi…

おねがいします- onegaishimasu : xin vui lòng

Thứ Ba, 15 tháng 9, 2015

Từ vựng cơ bản bài 01: Minnano Nihongo

第01課:

かんたんな:     đơn giản
ちかい:    gần
とおい:    xa
はやい:    nhanh
おそい:    chậm
おおい:    nhiều
すくない:    ít
あたたかい:    ấm áp
すずしい:    mát mẽ
あまい:    ngọt
からい:    cay
おもい:    nặng
かるい:    nhẹ
いい:    tốt
きせつ:    mùa
はる    mùa xuân
なつ:    mùa hè
あき:    mùa thu
ふゆ:    mùa đông
てんき:    thời tiết
あめ:    mưa
ゆき:     tuyết
くもり:    mây
ホテル:    khách sạn
くうこう:    hàng không
うみ:    biển
せかい:    thế giới
パーテイー:    tiệc
まつり:     lễ hội
しけん:    kỳ thi
すきやき:    món thịt bò nấu rau
さしみ:    món gỏi cá sống
すし:    món cá sống
てんぷら:    món tôm chiên
いけばな:    nghệ thuật cắm hoa
もみじ:    lá đỏ
どちら:    cái nào
どちらも:    cả hai
ずっと:    suốt
はじめて:    lần đầu tiên
ただいま:    tôi đã về
おかえりなさい:    anh về đấy à
すごいですね:    tuyệt vời quá nhỉ
でも:    nhưng mà

Bài học tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật

Bài học sau đây sẽ diễn tả những câu nói giao tiếp hàng ngày, những câu giới thiệu bản thân mà người Nhật hay sử dụng. Hãy cùng xem và để ý cấu trúc ngữ pháp trong câu văn nhé
< a a , chào Kim. Rất vui được gặp bạn.mình là Lin. Mình đến từ Đài Loan. Rất mong được giúp đỡ >
A: 私の名前はお金の金と書いてキムと読むんですが、台湾も同じですか?
< tên của mình đọc làm Kim trong chữ viết Kanji,ở Đài Loan cũng như vậy chứ >
B: いいえ、この漢字は台湾にもありますが、読み方は違いますね。<ジン>と読みますよ。
A: そうですか。この金という漢字は金という意味なので、良く私にお金があると思われるんですが、実際、お金は全然ありません。貧乏な金です。よろしく。
 <Vậy à. chữ Kim này có  ý nghĩa là tiền nên mình hay bị nghĩ là có nhiều tiền, thực ra mình hoàn toàn chẳng có tiền. Là Kim nghèo khổ. Mong được các bạn giúp đỡ >
B: へえ、貧乏な金さんですか。私は木曜日の<木>という漢字を二つ書いて、<リン>とよみます。日本語で<はやし>とも読みますから、みんなわたしのことを<はやしさん>と呼びます。だからキムさんもわたしのことを<はやし>と呼んでください。
của 木曜日 và đọc là <リン>.Vì  trong tiếng Nhật cũng đọc là <はやし>nữa nên mọi người hay gọi mình là <はやしさん>. Vì thế Kim cũng gọi mình là <はやし> nhé.  
A: はい、じゃ。台湾の林さんね。これからよろしく。
< vâng, Lin từ  Đài Loan nhỉ.Từ nay rất mong được cậu giúp đỡ>
B: こちらこそ、よろしく。
< Mình cũng thế, mong được cậu giúp đỡ >.
新しい言葉 
韓国(かんこく):hàn quốc
台湾(たいわん):đài loan
名前(なまえ):tên
自己紹介(じこしょうかい):tự giới thiệu bản thân
金(かね):tiền
漢字(かんじ):chứ Hán
意味(いみ): ý nghĩa 
実際(じっさい):thực tế
貧乏(びんぼう):nghèo khổ
全然(ぜんぜん):hoàn toàn
木曜日(もくようび): thứ 5

Những mẫu ngữ pháp phán đoán

Học cách sử dụng những mẫu câu: ~っぽい


~がたい
~がちだ/~がちの
~気味

~っぽい

A 意味

~のように感じる・~のように見える Cảm thấy như là ~ ; Thấy như là ~ 接続 [い形-O] [名] +っぽい

① このテーブルは高いのに安っぽく見える。
Cái bàn này dù đắt nhưng nhìn rẻ tiền.

② あの黒っぽい服を着た人はだれですか。
Người mặc bộ quần áo trông đen đen kia là ai?
③ 彼女はいたずらっぽい目で私を見た。
Cô ta nhìn tôi với con mắt đầy tinh quái.

④ あの子はまだ中学生なのに、とても大人っぽい。
Thằng nhỏ đó tuy vẫn là học sinh trung học nhưng trông rất người lớn.

B 意味

~しやすい・よく~する Dễ làm ~ 接続 [動-ます形]+っぽい


① 彼は怒りっぽいけれど、本当は優しい人です。
Anh ấy là người dễ nổi nóng nhưng thực ra là người rất hiền lành.

② 最近忘れっぽくなったのは、年のせいだろう。
Gần đây mau quên thế là tại tuổi cao rồi chăng?

~がたい

意味

~するのは難しい・なかなか~することができない Khó làm ~ ; gần như không thể ~ 接続 [動-ます形]+がたい



① 彼女がそんなことをするは、信じがたい。
Cô ấy đến việc đó mà cũng làm được, thật khó tin.

② この仕事は私には引き受けがたい。
Công việc này với tôi thật khó đảm nhận.

③ 幼(おさな)い子供に対する犯罪は許(ゆる)しがたい。
Tội phạm đối với trẻ nhỏ là không thể tha thứ được.

④ あした帰国するが、仲良くなった友達と別れがたい気持ちで一杯だ

Ngày mai về nước rồi nhưng vẫn đầy tâm trạng khó chia tay vớinhững người bạn tốt.

~がちだ/~がちの

意味

~することが多い・~しやすい Việc làm ~ là nhiều; ~ dễ làm; có chiều hướng ~ 接続 [動-ます形] [名] +がちだ


① 雪が降ると、電車は遅れがちだ。
Khi tuyết rơi, tàu thường hay trễ.

② 彼は最近、体調を崩(くず)して、日本語のクラスを休みがちです。
Anh ấy gần đây do cơ thể không khoẻ, hay nghỉ lớp học tiếng Nhật.

③ 春は曇(くも)りがちの日が多い。
Mùa xuân thì những ngày râm mát nhiều.

④ 母は病気がちなので、あまり働けない。
Mẹ hay ốm nên chẳng làm việc được mấy.

注意

悪い意味で使われることが多い。 Hay được dùng với nghĩa xấu.

~気味

意味

少し~の感じがある Hơi có cảm giác là ~ 接続 [動-ます形] [名] +気味


① 仕事が忙しくて、最近少し疲れ気味だ。
Vì công việc bận nên gần đây hơi thấy mệt.

② このごろ、太(ふと)り気味だから、ジョギングを始めた。
Gần đây vì thấy hơi béo lên, tôi đã bắt đầu chạy bộ.

③ 日本語能力試験が近づいたので、焦(あせ)り気味だ。
Kỳ thi năng lực tiếng Nhật đã đến gần, tôi thấy hơi sốt ruột/vội vàng.

④ 昨日から風邪気味で、頭が痛い。
Từ hôm qua hơi bị trúng gió nên đầu bị đau.

Học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu: Bài 1

Các bạn thực tập sinh làm quen với bảng chữ cái, cách viết và một số từ vựng đơn giản

Bảng chữ cái và cách viết

Bảng chữ cái Hiragana

  a い i  う  u  え  e  お  o
  か ka き   ki く ku  け ke こ ko
 さ sa しshi すsu se そ so
 た ta ちchi つtsu te と  to
 な na に ni ぬnune のno





 は ha ひhi ふfuhe ほho
 まma みmi むmume もmo
 やya ゆyu よyo
 らra りri る ru re ろro
 わwa をo
 んn
 が ga ぎgi ぐgu げge ごgo
 ざza じ ji ずzu ぜze ぞzo
 だda ぢji づzu でde どdo
 ばba びbi ぶbu べbe ぼbo
 pa ぴpi ぷpu ぺpe ぽpo
 きゃ kya  きゅ kyu きょ kyo
 しゃ sha  しゅ shu しょ sho
 ちゃ cha  ちゅ chu ちょ cho
 にゃ nya  にnyu にょ nyo
 ひゃ hya  ひゅhyu ひょ hyo
 みゃmya  みゅmyu みょ myo
 りゃ rya  りゅ  ryu りょ  ryo
 ぎゃ gya  ぎゅ gyu ぎょ gyo
 じゃ ja  じゅ  ju じょ  jo
 びゃ bya  びゅ byu びょ byo
 ぴゃ pya  ぴゅ pyu ぴょ pyo

Video hướng dẫn cách viết chữ cái Hiragana



Bảng chữ cái Katakana

 a イi ウu エ e オo
 カka キki クku ケ e コ ko
 サsa シshi スsu セ se ソso
 タ ta チchi ツtsu テte ト to
 ナna ニni ヌnu ネne ノno
 ハha ヒ hi フfu ヘhe ホho
 マma ミmi ムmu メ me モmo
 ヤya  ユyu  ヨ yo
 ラra リri ルru レre ロro
 ワwa    ヲo
     ンn
 ガ ga ギgi グgu ゲge ゴge
 ザza ジji ズzu ゼze ゾzo
 ダda ヂij ヅzu デde ドdo
 ba ビbi ブbu ベbe ボbo
 pa ピpi プpu ペpe ポpo
 キャ kya キュ kyu キョ kyo
 シャ sha シュ shu ショ sho
 チャ cha チュ chu チョ cho
 ニャ nya ニュnyu ニョ nyo
 ヒャ  hya ヒュ hyu ヒョ hyo
 ミャ  mya ミュ  myu ミョ  myo
 リャ  rya リュ ryu リョ ryo
 ギャgya ギュ gyu ギョ gyo
 ジャ ja ジュ ju ジョ jo
 ビャbya ビュ byu ビョ byo
 ピャpya ピ pyu ピョ pyo

Video hướng dẫn cách viết Katakana


Từ vựng cơ bản

わたし : tôi
わたしたち : chúng ta, chúng tôi
あなた : bạn
あのひと : người kia
あのかた : vị kia
みなさん : các bạn, các anh, các chị, mọi người
~さん <~san> : anh ~, chị ~
~ちゃん <~chan> : bé ( dùng cho nữ) hoặc gọi than mật cho trẻ con ( cả nam lẫn nữ)
~くん <~kun> : bé (dùng cho nam) hoặc gọi than mật
~じん <~jin> : người nước ~
せんせい : giáo viên
きょうし : giáo viên ( dùng để nói đến nghề nghiệp)
がくせい : học sinh, sinh viên
かいしゃいん : nhân viên công ty
~しゃいん <~shain> : nhân viên công ty ~
ぎんこういん : nhân viên ngân hàng
いしゃ : bác sĩ
けんきゅうしゃ : nghiên cứu sinh
エンジニア : kỹ sư
だいがく : trường đại học
びょういん : bệnh viện
でんき : điện
だれ : ai (hỏi người nào đó)
どなた : ngài nào, vị nào (cùng nghĩa trên nhưng lịch sự hơn)
~さい <~sai> : ~tuổi
なんさい : mấy tuổi
おいくつ : mấy tuổi (Dùng lịch sự hơn)
はい : vâng
いいえ : không
しつれいですが : xin lỗi ( khi muốn nhờ ai việc gì đó)
おなまえは? : bạn tên gì?
: đây là ngài ~
~から きました <~kara kimashita> : đến từ ~

3. Một số câu giao tiếp thông dụng
Ohayou gozaimasu : Chào buổi sáng
Konnichiwa : Chào buổi trưa
Kombanwa : Chào buổi tối

Sayonara : Tạm biệt
Jane : Tạm biệt
Mata ashite : Tạm biệt

Oyasuminasai : Chúc ngủ ngon

Hajimemashite : Lần đầu tiên được làm quen với anh/chị....

Douzo yoroshiki onegaishimasu : Xin anh/chị hãy chiếu cố cho

Ohisashiburi desu : Lâu wa' không gặp

Ogenki desu ka ? : Anh/chị có khỏe không ?
-> Okagesamade : Nhờ trời tôi vẫn khỏe
-> Mama desu. Arigato : Cám ơn , tôi vẫn bình thường
-> Amari genki janai desu : Tôi không khỏe lắm
Itte rasshai : Chúc anh 1 ngày tốt lành

Go kouun wo inotte imasu : Chúc may mắn
Go seikou wo inotte imasu : Chúc thành công
Gokazoku no minasama niyoroshiku ni ótutae kudasai : Cho tôi gửi lời thăm đến mọi người trong nhà

Itte kimasu : Tôi đi đây
Tadaima : Tôi đã về
Mata ashita : Hẹn gặp ngày mai !

Chotto sumimasen ga : Xin lỗi, cho tôi hỏi thăm
Sumimasen ga , chotto tetsudatte kudasaimasen ga : Xin lỗi có thể giúp tôi một chút không ?
-> Hai, nan deshou ka : Vâng, có chuyện gì vậy ?
-> Chotto matte kudasai : Xin chờ 1 chút
-> Zannen desuga : Tôi rất tiếc
Daijoubu desu yo : Không sao đầu
Ikimashou : Chúng ta đi
Mochiron : Dĩ nhiên